Tìm hiểu về chỉ số vận tải biển
Nếu bạn làm việc hoặc đang quan tâm tới lĩnh vực vận tải biển. Thì bạn sẽ thường xuyên bắt gặp chỉ số vận tải biển. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ chỉ số vận tải biển và vẫn còn nhiều người thắc mắc về chỉ số này. Vậy Vận Tải Nhanh giải đáp cho bạn về các con số này qua bài viết hôm nay nhé.
Chỉ số vận tải biển là gì?
Trong thị trường vận tải biển, có đa dạng các loại chỉ số khác nhau. Tuy nhiên, nhắc đến chỉ số vận tải biển, thì không thể không nói đến chỉ số BDI. Nó có lịch sử hình thành từ rất lâu về trước và được ứng dụng rộng rãi cho đến ngày nay.
BDI là viết tắt của cụm từ Baltic Dry Index, dịch là “Chỉ số thuê tàu hàng khô Baltic”. Đây là một loại chỉ số vận tải biển do Sở giao dịch Baltic có trụ sở tại Luân Đôn công bố hằng ngày. Chỉ số này nhằm đánh giá mức phí thuê tàu đối với các mặt hàng nguyên liệu thô như: than, xi măng, ngũ cốc, quặng,….
Mặc dù có từ Baltic nhưng chỉ số này không giới hạn phạm vi dùng. Trên thực tế, BDI được dùng để theo dõi các cước vận chuyển hàng hóa khô trên toàn cầu. Chỉ số này được cập nhật hàng ngày, hàng tuần, hàng năm.
Lịch sử hình thành của chỉ số BDI
BDI là một chỉ số vận tải biển được hình thành từ ngày 4/1/1985. Sở giao dịch Baltic đã công bố một loại chỉ số có tên gọi là chỉ số cước Baltic – Baltic Freight Index (BFI). Chỉ số này là tiền thân của chỉ số BDI.
Ban đầu, chỉ số này bao được tính dựa trên 13 tuyến vận tải tàu vận chuyển hàng hóa từ 14000 tấn phân tới 120000 tấn than đá. Và chúng được xây dựng để làm cơ sở cho việc thanh toán có loại hợp đồng mang tên Baltic International Freight Futures Exchange (BIFFEX). Về sau, chúng bắt đầu được đón nhận nhanh chóng và được chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu. Đây được coi là chỉ số vận tải biển đáng tin cậy nhất trên thị trường vận tải biển cho đến bây giờ.
Vào ngày 1/11/1999. Chỉ số BDI đã xuất hiện và thay thế hoàn toàn chỉ số BFI. Khi đó, BDI được coi là chỉ số vận tải biển chung cho cả thị trường vận tải hàng rời khô toàn cầu. Chúng được tính bằng trung bình của 3 chỉ số BHI, BCI, BPI.
Theo sự phát triển và đa dạng hàng hóa của thị trường vận tải biển. các chỉ số BDI đã có nhiều sự thay đổi trong thành phần tính toán và cách tính.
>> Xem thêm dịch vụ vận tải biển rẻ nhất và an toàn nhất
Các tuyến vận tải dựa theo lịch sử của chỉ số vận tải biển – BDI
Theo lịch sử của BDI, thì số lượng các chuyến vận tải sẽ có sự thay đổi theo một bản đánh giá. Ở thời điểm tháng 10/2010, chỉ số BDI được tính toán dựa trên 20 tuyến vận tải riêng biệt dưới đây.
Tuyến | Mô tả | Trọng số |
4 Capesizes T/C routes (with 6 other voyage charter routes) to form BCI | ||
C8 | 172000 mt Gibraltar/Hamburg transAtlantic RV | 25% |
C9 | 172000 mt Continent/Mediterranean trip Far East | 25% |
C10 | 172000 mt Pacific RV | 25% |
C11 | 172000mt China/Japan trip Mediterranean/Cont | 25% |
4 Panamax T/C routes to form BPI | ||
P1A | 74000 mt Transatlantic RV | 25% |
P2A | 74000mt SKAW-GIB/FAR EAST | 25% |
P3A | 74000mt Japan-SK/Pacific/RV | 25% |
P4 | 74000mt FAR EAST/NOPAC/SK-PASS | 25% |
6 Supramax T/C routes to form BSI | ||
S1A | 54000 mt Antwerp – Shaw Trip Far East | 12.50% |
S1B | 54000 mt Canakkale Trip Far East | 12.50% |
S2 | 54000 mt Japan – SK / NOPAC or Australia rv | 25% |
S3 | 54000 mt Japan – SK Trip Gib – Shaw range | 25% |
S4 | 54000 mt US Gulf – Skaw-Passero | 12.50% |
S4B | 54000 mt Skaw-Passero – US Gulf | 12.50% |
6 Handisize T/C routes to form BHSI | ||
HS1 | 28000 mt Skaw / Passero – Recalada / Rio de Janeiro | 12.50% |
HS2 | 28000 mt Skaw / Passero – Boston / Galveston range | 12.50% |
HS3 | 28000 mt Recalada / Rio de Janeiro-Skaw / Passero | 12.50% |
HS4 | 28000 mt US Gulf / NC South America – Skaw / Passero | 12.50% |
HS5 | 28000 mt SE Asia via Australia – Singapore / Japan | 25% |
HS6 | 28000 mt S Korea/Japan – S’pore/Japan range incl. China | 25% |
Lưu ý rằng, các tuyến tàu được liệt kê trong bảng chỉ tính vào thời điểm tháng 10/2010. Về sau các tuyến cấu thành chỉ số BDI đã và có thể sẽ thay đổi theo thời gian. Nếu bạn quan tâm về sự thay đổi theo thời gian của chỉ số này có thể tìm hiểu thêm trong website của Sở giao dịch Baltic.
Về cơ bản, chỉ số vận tải biển BDI sẽ bao gồm 4 chỉ số riêng biệt dùng để đánh giá về 4 cỡ tàu rời khô khác bao gồm:
- BCI: Baltic Capesize Index
- BHSI: Baltic Supramax Index
- BPI: Baltic Panamax Index
- BSI: Baltic Supramax Index
Tầm quan trọng của chỉ số vận tải biển – BDI.
Chỉ số BDI là chỉ số được cập nhật hàng ngày, ở các tuyến tàu khác nhau thì các thông tin về giá cả từ các nhà môi giới viên khác nhau. Về cơ bản, giá cước thực tế ở các tuyến tàu sẽ được gửi về sàn Baltic và được sàn Baltic tính theo công thức có sẵn.
Chỉ số BDI là một đánh giá gián tiếp về các nguồn cung cầu trên thị trường vận tải biển. Các nhóm hàng hóa này là nhóm hàng hóa khô được vận chuyển trên các tàu rời như: than đá, quặng kim loại, ngũ cốc, vật liệu xây dựng,…
Do những hàng này chủ yếu đống vai trò là nguyên liệu đầu vào cho các sản phẩm hoặc thành phẩm như là điện, thép, bê tông,…. Do vậy, BDI được coi là một trong những chỉ số kinh tế quan trọng nhất trong việc dự đoán hoạt động tăng trưởng kinh tế tương lai.
Công thức tính BDI
Công thức tính BDI được tính như sau:
BDI = ((Capesize TCvg + Panama xTC avg + SupramaxTC avg + Handysize Vang)/ 4) * 0.113473601
Trong đó:
- TCavg = Time charter average tạm dịch là mức cước thuê hạn định bình quâ của các cỡ tàu Capesize, Panamax, Supramax, Handysize
- 0.113473601 là hệ số được tính toán và thay đổi theo từng năm vì thành phần và phương pháp tính có sự biến đổi.
Ví dụ đồ thị BDI
Đồ thị BDI từ tháng 7/2017 đến 7/2021
Chỉ số BDI là một chỉ số vận tải đóng vai trò quan trọng trong thị trường vận tải biển. Do đó, việc nghiên cứu và tìm hiểu về chỉ số này là vô cùng cần thiết đối với những người quan tâm đến lĩnh vực vận tải. Hy vọng sau bài viết này của Vận Tải Nhanh bạn sẽ bỏ túi được nhiều kiến thức bổ ích về chỉ số vận tải biển.